+48 22 490 20 44 Trợ giúp cho người nước ngoài sống ở Ba Lan

Thông tin quan trọng

Xin lưu ý rằng thông tin được cung cấp trên trang web này không cấu thành một nguồn pháp luật. Chúng tôi đảm bảo với bạn rằng chúng tôi đã nỗ lực hết sức để đảm bảo rằng nó tuân thủ luật pháp hiện hành. Tuy nhiên, xin lưu ý rằng trang web này chỉ dành cho mục đích thông tin và thông tin được cung cấp trên trang web này có thể không được sử dụng trong các tranh chấp với các cơ quan chính phủ. Trong trường hợp nghi ngờ, chúng tôi khuyên bạn nên liên hệ với cơ quan tiến hành tố tụng hành chính trong một trường hợp cụ thể và làm quen với các quy định của pháp luật có thể có ảnh hưởng quyết định đến giải pháp của nó.
Bạn cũng có thể liên hệ với đường dây thông tin của chúng tôi migrant.info: +48 22 490 20 44

CƯ TRÚ TẠM THỜI - THÔNG TIN CHUNG

KHI NÀO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ THỂ NHẬN ĐƯỢC GIẤY PHÉP CƯ TRÚ TẠM THỜI?

Người nước ngoài dự định lưu trú ở Ba Lan trên 3 tháng có thể xin giấy phép cư trú tạm thời. Giấy phép cư trú tạm thời được cấp tối đa là 3 năm. Tuy nhiên, thời hạn hiệu lực của giấy phép có thể ngắn hơn, nếu cơ sở để xin giấy phép này chỉ ra sự chính đáng của thời gian lưu trú ngắn hơn.

Chú ý! Giấy phép cư trú tạm thời không được gia hạn (đạo luật không quy định thủ tục như gia hạn giấy phép cư trú tạm thời). Nếu người nước ngoài muốn ở lại Ba Lan,  phải xin giấy phép mới.

Chú ý! Người nước ngoài nên rời Ba Lan trước khi giấy phép cư trú tạm thời hết hạn, trừ khi anh ta có được một giấy tờ hợp lệ khác cho phép anh ta ở lại Ba Lan một cách hợp pháp (ví dụ: một giấy phép cư trú tạm thời khác, giấy phép cư trú cố định hoặc giấy phép cư trú dài hạn của cư dân EU).

 

NƠI NỘP ĐƠN

Thủ tục hợp pháp hóa thời gian tạm trú diễn ra tại văn phòng Tỉnh – tại bộ phận có thẩm quyền về việc người nước ngoài. Đơn xin cấp giấy phép cư trú tạm thời phải được nộp cho văn phòng Tỉnh có thẩm quyền theo nơi cư trú của người nước ngoài, ví dụ: nếu người nước ngoài sống ở Vac-sa-va, đơn đăng ký phải được nộp cho Văn phòng Tỉnh Mazowieckie.

Trường hơp người nước ngoài xin giấy phép cư trú tạm thời sẽ được thu thập dấu vân tay để đưa vào thẻ cư trú.

 

THỜI HẠN XỬ LÝ ĐƠN

Đối với thủ tục cấp giấy phép cư trú tạm thời thì thời hạn giải quyết của tỉnh trưởng là 60 ngày, tính từ thời điểm xảy ra lần cuối cùng một trong các sự kiện sau đây:

  • - nộp đơn trực tiếp hoặc sự xuất hiện trực tiếp của người nước ngoài tại văn phòng tỉnh sau khi đã được gọi trình diện trực tiếp;
  • - nộp đơn không có khiếm khuyết về mặt hình thức hoặc đã bổ sung chúng;
  • - người nước ngoài nộp các tài liệu cần thiết để xác nhận dữ liệu có trong đơn và các lý do biện minh cho việc xin giấy phép cư trú tạm thời hoặc đã hết hạn không hiệu quả thời hạn nộp chúng do tỉnh trưởng quy định.

 

CÁC GIẤY TỜ CƠ BẢN

Bộ hồ sơ cơ bản cần thiết để nộp đơn xin giấy phép tạm trú:

- đơn xin cấp giấy phép cư trú tạm thời được điền đầy đủ theo hướng dẫn (tùy theo từng tỉnh, có thể yêu cầu 1 hoặc 2 bản);

- 4 ảnh màu hiện tại (phù hợp với yêu cầu);

- giấy thông hành hợp lệ (tùy theo từng tỉnh, có thể yêu cầu 1 hoặc 2 bản sao tất cả các trang có ghi chép, có bản chính để đối chiếu);

- giấy xác nhận đã nộp lệ phí;

- các giấy tờ cơ bản cần thiết cho loại giấy phép cư trú tạm thời nhất định (ví dụ: Phụ lục 1 trong trường hợp giấy phép cư trú tạm thời và lao động).

 

Chú ý! Tùy thuộc vào mục đích lưu trú của người nước ngoài tại Ba Lan, cần phải nộp thêm các tài liệu bổ sung (bộ tài liệu bổ sung đã được mô tả trong các tab riêng cụ thể liên quan đến giấy phép cư trú tạm thời).

 

LỆ PHÍ

Lệ phí cho việc xem xét trường hợp cấp giấy phép cư trú tạm thời là 340 PLN hoặc 440 PLN tùy thuộc vào cơ sở mà đơn đã được nộp. Lệ phí được hoàn lại trong trường hợp có quyết định từ chối, theo yêu cầu của đương sự.

Trong trường hợp có quyết định tích cực, cần phải trả thêm 100 PLN cho việc cấp thẻ cư trú.

Các chi phí này có thể được thanh toán tại quầy thu ngân của văn phòng Tỉnh, nơi mà thủ tục đang chờ xử lý hoặc chuyển vào tài khoản của văn phòng thành phố. Thông tin về số tài khoản có thể lấy được, ví dụ, trên trang web của văn phòng Tỉnh có thẩm quyền.

 

THỦ TỤC KHIẾU NẠI

Giấy phép cư trú tạm thời được cấp dưới dạng quyết định hành chính (bản in trên giấy). Sau khi nhận được quyết định, cần phải kiểm tra xem có đúng dữ liệu không, bao gồm cả họ và tên của người nước ngoài. Trong trường hợp có lỗi, ví dụ như lỗi chính tả trong tên và họ, ngày sinh không chính xác, v.v., cần phải đề nghị sửa lỗi đánh máy rõ ràng.

Người nước ngoài không hài lòng với quyết định của Tỉnh trưởng có thể khiếu nại lên Trưởng Văn phòng người ngoại quốc (UdsC) ở Vác-sa-va thông qua Tỉnh trưởng, người đã ban hành quyết định. Khiếu nại bằng văn bản phải được nộp trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

Thời hạn giải quyết vụ việc của Trưởng phòng người nước ngoài trong thủ tục kháng cáo là 90 ngày kể từ ngày gửi đơn kháng cáo. Nếu đơn kháng cáo không đáp ứng các yêu cầu mà pháp luật quy định (yêu cầu về hình thức) - kể từ ngày bổ sung các thiếu sót.

Người nước ngoài có quyền khiếu nại quyết định của Trưởng Văn phòng người ngoại quốc lên Tòa án hành chính trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

Chú ý! Việc nộp đơn khiếu nại lên tòa án hành chính không hợp pháp hóa việc lưu trú. Điều này có nghĩa là một người nước ngoài, nếu không có giấy tờ hợp lệ khác cho phép lưu trú lại Ba Lan, nên (sau khi nhận được quyết định tiêu cực từ cơ quan thứ hai cấp, tức là Trưởng Văn phòng Người ngoại quốc) rời khỏi lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan.

 

THẺ CƯ TRÚ

Thẻ cư trú là tài liệu, trong thời gian còn hiệu lực, xác nhận danh tính của người nước ngoài trong thời gian ở Ba Lan. Giấy tờ này (cùng với giấy thông hành hợp lệ, ví dụ như hộ chiếu nước ngoài) cho phép nhiều lần qua lại biên giới Ba Lan mà không cần phải có thị thực, cũng như nhập cảnh vào các quốc gia Schengen khác và lưu trú trên lãnh thổ của họ trong thời gian không quá 90 ngày trong vòng 180 ngày.

Trong thẻ cư trú được bao gồm những thông tin sau:

  1. Tên (các tên), họ của chủ sở hữu và tên của cha mẹ;
  2. Ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của mình;
  3. Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú;
  4. Thông tin về quốc tịch;
  5. Thông tin về giới tính;
  6. Thông tin về chiều cao tính bằng cm và màu mắt;
  7. Số PESEL, nếu đã được cấp;
  8. Thông tin về loại giấy phép được cấp;
  9. ghi chú "nhà khoa học", nếu giấy phép cư trú tạm thời được cấp cho mục đích nghiên cứu khoa học;
  10. Ghi chú "nhà nghiên cứu - di chuyển", nếu giấy phép cư trú tạm thời được cấp cho mục đích di chuyển lâu dài của nhà nghiên cứu;
  11. Ghi chú "sinh viên", nếu giấy phép cư trú tạm thời được cấp cho mục đích học tập tại trường đại học;
  12. Ghi chú "thực tập sinh", nếu giấy phép cư trú tạm thời được cấp cho mục đích thực tập tại cơ quan tổ chức đã được Bộ trưởng chịu trách nhiệm nội vụ phê duyệt;
  13. Ghi chú "tình nguyện viên" nếu giấy phép cư trú tạm thời đã được cấp cho mục đích tham gia chương trình Dịch vụ Tình nguyện Châu Âu;
  14. Ghi chú "Thẻ xanh EU" nếu giấy phép cư trú tạm thời được cấp với mục đích thực hiện công việc trong ngành nghề yêu cầu trình độ chuyên môn cao;
  15. Ghi chú "tiếp cận thị trường lao động" trong trường hợp giấy phép cấp cho người nước ngoài được phép làm việc tại Ba Lan hoặc được miễn nghĩa vụ phải có giấy phép lao động;
  16. Ghi chú "ICT" trong trường hợp giấy phép được cấp cho người nước ngoài với mục đích thực hiện công việc theo hình thức chuyển giao trong nội bộ công ty;
  17. Ghi chú "mobile ICT" nếu giấy phép cư trú tạm thời được cấp cho mục đích di chuyển lâu dài của nhân viên quản lý, chuyên gia hoặc nhân viên thực tập trong khuôn khổ luân chuyển trong nội bộ công ty;
  18. Ghi chú "Người đã từng sở hữu Thẻ xanh EU" - trong trường hợp giấy phép cư trú dài hạn của cư dân EU cấp cho người nước ngoài đã từng được cấp giấy phép cư trú tạm thời với mục đích thực hiện công việc trong ngành nghề đòi hỏi trình chuyên môn độ cao;
  19. Ghi chú "công việc thời vụ", nếu giấy phép cư trú tạm thời được cấp với lý do công việc thời vụ;
  20. Dấu vân tay;
  21. Tên cơ quan cấp thẻ;
  22. Ngày cấp thẻ;
  23. Ngày hết hạn thẻ;
  24. Ảnh của người nước ngoài;
  25. Ghi chú "bảo hộ quốc tế được cấp bởi ... (dấu hiệu của Quốc gia thành viên EU đã cấp bảo hộ) vào ... (ngày cấp bảo hộ quốc tế)" – trong trường hợp nếu người nước ngoài nhận được giấy phép cư trú dài hạn của cư dân EU tại Ba Lan và đồng thời được cấp bảo hộ quốc tế ở Ba Lan hoặc ở một quốc gia EU khác.

 

LÀM THẾ NÀO ĐỂ NHẬN THẺ CƯ TRÚ?

Thẻ cư trú là một loại giấy tờ được cấp cho người nước ngoài khi đã được cấp:

  • - Giấy phép cư trú tạm thời;
  • - Giấy phép cư trú cố định;
  • - Giấy phép cư trú dài hạn của cư dân EU;
  • - Tình trạng tị nạn;
  • - Bảo vệ bổ sung;
  • - Đồng ý cho phép lưu trú vì lý do nhân đạo.

 

Chú ý! Vì vậy, để có được thẻ cư trú tại Ba Lan, trước tiên phải xin được giấy phép cư trú tại Ba Lan.

 

ĐỔI HOẶC MẤT THẺ CƯ TRÚ

Thẻ cư trú cần phải đổi, nếu:

  • - Các dữ liệu có trong thẻ đã bị thay đổi;
  • - Ngoại hình của chủ sở hữu thẻ đã thay đổi gây khó khăn cho việc xác định danh tính;
  • - Thẻ đã bị hỏng;
  • - Thẻ đã bị mất (ví dụ như thẻ đã bị đánh cắp);
  • - Ba Lan đã nhận trách nhiệm bảo hộ quốc tế đối với chủ sở hữu thẻ cư trú được cấp liên quan đến việc cấp giấy phép cư trú dài hạn của cư dân EU với chú thích "sự bảo hộ quốc tế được cấp bởi ... (dấu hiệu của Quôc gia thành viên EU đã cấp bảo hộ);
  • - Một Quốc gia Thành viên EU khác đã nhận trách nhiệm bảo hộ quốc tế đối với chủ sở hữu thẻ cư trú được cấp liên quan đến việc cấp giấy phép cư trú dài hạn của cư dân EU.

 

Đơn xin đổi thẻ cư trú cần phải được nộp trong thời hạn 14 ngày sau khi xảy ra lý do để đổi thẻ cư trú.

Đơn xin cấp thẻ cư trú tiếp theo (trong trường hợp Đồng ý cho phép lưu trú  vì lý do nhân đạo, giấy phép cư trú cố định hoặc giấy phép cư trú dài hạn của cư dân EU) phải được nộp ít nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn giá trị của thẻ cư trú.

Người nước ngoài bị mất thẻ cư trú cần phải báo cáo sự việc này theo mẫu thích hợp trong vòng 3 ngày kể từ ngày bị mất (ví dụ: bị mất, bị trộm) cho cơ quan quản lý hành chính đã cấp thẻ. Mẫu có sẵn tại đây->. Người nước ngoài đã thông báo về việc thẻ cư trú bị mất hoặc hư hỏng sẽ được cấp một giấy chứng nhận miễn phí xác nhận việc này. Giấy chứng nhận này có thể hữu ích trong trường hợp kiểm tra tính hợp pháp của người nước ngoài tại Ba Lan. Vì vậy, cần nên mang bản gốc hoặc bản sao của giấy chứng nhận theo người trong trường hợp kiểm tra như vậy. Người nước ngoài đã tìm lại được thẻ cư trú bị mất phải thông báo cho cơ quan chức năng về việc này trong vòng 3 ngày kể từ ngày thu hồi được. Trường hợp người nước ngoài nhận được tài liệu khác đã cấp thay cho tài liệu bị mất thì phải nộp lại ngay tài liệu đã thu hồi được cho văn phòng Tỉnh.

Chú ý! Việc không tuân thủ các nghĩa vụ trên có thể bị phạt.

Chú ý! Thẻ cư trú phải trực tiếp nhận tại văn phòng Tỉnh. Trong trường hợp trẻ em dưới 13 tuổi, việc nhận thẻ được thực hiện bởi cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp khác (ví dụ: nhân viên quản chế).

Thẻ cư trú mới phải được cấp trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ xin đổi thẻ. Nếu văn phòng Tỉnh không giải quyết vấn đề đúng thời hạn, sẽ thông báo cho người nước ngoài biết về sự việc này, nêu rõ lý do chậm trễ và chỉ định một ngày mới để giải quyết vấn đề.

 

LỆ PHÍ

Các lệ phí liên quan đến việc cấp và đổi thẻ như sau:

- để cấp hoặc đổi thẻ cư trú - 100 PLN (50 PLN trong trường hợp được giảm phí);

- đổi thẻ cư trú trong trường hợp người nước ngoài, do lỗi của mình, làm mất, hỏng thẻ – 200 PLN;

- trong trường hợp những lần tiếp theo người nước ngoài, do lỗi xủa mình, làm mất hoặc hỏng thẻ cư trú, mỗi lần - 300 PLN;

 

Lệ phí cho việc cấp hoặc đổi thẻ cư trú không bị thu trong trường hợp:

  1. Cấp thẻ cư trú đầu tiên cho người nước ngoài đã được nhận ở Ba Lan:
    - tình trạng tị nạn,
    - bảo vệ bổ sung,
    - đồng ý cho phép lưu trú vì lý do nhân đạo;
  2. Cấp thẻ cư trú đầu tiên cho người nước ngoài đã được cấp giấy phép cư trú cố định tại Ba Lan với tư cách là thành viên gia đình gần nhất của người hồi hương;
  3. cấp thẻ cư trú lần đầu cho người nước ngoài mà đã được cấp giấy phép cư trú tạm thời với tư cách là người có thị thực quốc gia cấp vì mục đích nhân đạo và có quốc tịch Cộng hòa Belarus;
  4. cấp thẻ cư trú lần đầu cho người nước ngoài mà đã được cấp giấy phép cư trú tạm thời với tư cách là công dân của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 đang làm việc trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan với tư cách là nhân viên biệt phái bởi người sử dụng lao động nước ngoài đến lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan (Điều 186 khoản 1 điểm 8 của Đạo luật về người nước ngoài);
  5. cấp giấy thông hành tạm thời của Ba Lan cho người nước ngoài được di dời hoặc tái định cư hoặc trong trường hợp cưỡng chế thi hành quyết định buộc người nước ngoài phải quay trở lại hồi hương;
  6. Khi tài liệu được ban hành hoặc đổi có khiếm khuyết về kỹ thuật;
  7. Việc thay thế thẻ cư trú do Ba Lan đã nhận trách nhiệm bảo hộ quốc tế đối với người được cấp thẻ cư trú liên quan đến việc cấp giấy phép cư trú dài hạn của cư dân EU với chú thích “sự bảo hộ quốc tế được cấp bởi… (dấu hiệu của Quốc gia thành viên EU đã cấp bảo hộ);
  8. Việc thay thế thẻ cư trú do một Quốc gia Thành viên EU khác đảm nhận trách nhiệm bảo hộ quốc tế đối với chủ sở hữu thẻ cư trú được cấp liên quan đến việc cấp giấy phép cư trú dài hạn của cư dân EU.

 

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Đạo luật về người nước ngoài ra ngày 12 tháng 12 năm 2013

(tức là Công báo năm 2021, mục 2354)

 

Quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về lệ phí thu tại Cộng hòa Ba Lan đối với người nước ngoài cho việc cấp và thay đổi các tài liệu, mà có thể được cấp cho người nước ngoài và hình thức thanh toán phí ra ngày 25 tháng 4 năm 2014 (Công báo năm 2014, mục 563).

 

Đánh giá chúng tôi

Thêm phản hồi
What is the sum of 2 and 1?