GIẤY PHÉP CƯ TRÚ VÀ LAO ĐỘNG
Những người nước ngoài có ý định hợp pháp hóa cư trú của mình tại Ba Lan trên cơ sở bắt đầu hoặc tiếp tục làm việc, cần xin giấy phép cư trú tạm thời và lao động.
CÁC GIẤY TỜ CẦN THIẾT
Đối với trường hợp giấy phép cư trú tạm thời và lao động, ngoài các giấy tờ cơ bản nêu trong phần CƯ TRÚ TẠM THỜI - THÔNG TIN CHUNG, người nước ngoài còn phải nộp thêm:
- phụ lục số 1 kèm theo đơn;
Chú ý! Phụ lục đính kèm phải được ký bởi người được thẩm quyền đại diện cho chủ lao động (ví dụ: theo cách thức đại diện cho Công ty được thiết lập trong Sổ đăng ký Tòa án Quốc gia KRS). Việc nộp phụ lục đính kèm đã được điền / ký không chính xác hoặc thiếu phụ lục sẽ được coi là thiếu sót chính thức;
- thông tin từ starosta có thẩm quyền theo nơi làm việc chính của người nước ngoài (nếu có yêu cầu) cùng với các tài liệu xác nhận đáp ứng các đòi hỏi của người sử dụng lao động được nêu trong thông tin từ starosta đính kèm;
- tài liệu xác nhận có bảo hiểm y tế hoặc có công ty bảo hiểm trang trải chi phí điều trị ở Ba Lan (ví dụ: bản in từ ZUS - ZUS RCA trong 3 tháng gần nhất cùng với thông tin và xác nhận đã gửi đi);
- giấy tờ xác nhận có chỗ ở tại Ba Lan. Những tài liệu đó có thể là, ví dụ, hợp đồng thuê nhà, xác nhận đã đăng ký hộ khẩu hoặc đặt phòng khách sạn..
- bản khai quyết toán thuế, ví dụ như tờ khai thuế thu nhập cá nhân PIT nộp cho cơ quan thuế;;
- giấy chứng nhận không nợ thuế.
Chú ý! Danh sách trên không thể được coi là đầy đủ. Bộ giấy tờ cần thiết để xin giấy phép cư trú và lao động có thể khác nhau tùy theo hoàn cảnh của người nước ngoài và ủy ban, nơi người nước ngoài xin giấy phép cư trú tạm thời.
TỪ CHỐI MỞ THỦ TỤC XÉT / CẤP GIẤY PHÉP
Không phải người nước ngoài nào lưu trú trên lãnh thổ Ba Lan đều có thể xin loại giấy phép cư trú này, thậm chí ngay cả khi người đó đang làm việc. Tỉnh trưởng từ chối việc bắt đầu thủ tục cấp giấy phép cư trú và lao động, khi người nước ngoài:
- Là một nhân viên được cử công tác biệt phái làm việc tại Ba Lan trong một khoảng thời gian xác định bởi một người sử dụng lao động ngoài Ba Lan - trong suốt thời gian công tác biệt phái (trong trường hợp công tác biệt phái, người nước ngoài phải xin giấy phép cư trú tạm thời với mục đích thực hiện công việc của một người nước ngoài được được cử biệt phái đến Ba Lan do chủ lao động nước ngoài);
- Nhập cảnh vào Ba Lan trên cơ sở các nghĩa vụ quy định trong các hiệp định quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập cảnh và lưu trú tạm thời của một số thể nhân phụ trách trao đổi hoặc đầu tư;
- Điều hành kinh doanh ở Ba Lan;
- Lưu trú trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan với mục đíchn công việc thời vụ;
Chú ý! Thủ tục cũng sẽ không được bắt đầu khi người nước ngoài:
- Đang lưu trú trên lãnh thổ Ba Lan theo thị thực do cơ quan có thẩm quyền Ba Lan cấp với mục đích du lịch hoặc thăm gia đình, bạn bè;
- Đang lưu trú trên lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan với mục đích du lịch hoặc thăm gia đình hoặc bạn bè, trên cơ sở thị thực do một quốc gia khác thuộc khối Schengen cấp.
Chú ý! Tỉnh trưởng từ chối (sau khi bắt đầu thủ tục) cấp giấy phép cư trú tạm thời và lao động không chỉ khi người nước ngoài không đáp ứng các yêu cầu nhất định (ví dụ: không đáp ứng các yêu cầu được chỉ ra trong thông tin của starosta), mà còn cả trong trường hợp người sử dụng lao động không đáp ứng được chúng (ví dụ: Tỉnh trưởng có thể từ chối cấp giấy phép nếu người sử dụng lao động không có nguồn tài chính hoặc nguồn thu nhập cần thiết để trang trải các nghĩa vụ phát sinh từ việc ủy thác công việc cho người nước ngoài hoặc không tiến hành thực sự các hoạt động kinh tế, nông nghiệp hoặc luật định giải thích cho việc ủy thác công việc cho người nước ngoài trong một thời hạn nhất định, cụ thể là đã đình chỉ hoạt động hoặc đã bị xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh hoặc đang hoạt động trong thời gian thanh lý).
QUYẾT ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP CƯ TRÚ TẠM THỜI VÀ LAO ĐỘNG
Quyết định xác nhận người nước ngoài có quyền ở lại Ba Lan và làm việc tại Ba Lan cho một người sử dụng lao động cụ thể và theo các điều kiện quy định trong đó.
Quyết định cấp giấy phép cư trú tạm thời[T1] và lao động bao gồm dữ liệu về chủ sử dụng lao động người nước ngoài, vị trí người nước ngoài thực hiện công việc, mức thù lao thấp nhất mà người nước ngoài có thể nhận được ở vị trí công việc đó, thời gian làm việc, loại hợp đồng mà trên cơ sở đó người nước ngoài thực hiện công việc.
Trong trường hợp, khi người nước ngoài dự định làm việc cho một số người sử dụng lao động, thì trong quyết định có ghi rõ số người sử dụng lao động này và các điều kiện để thực hiện công việc được quy định riêng cho từng tổ chức (người sử dụng lao động).
Chú ý! Trong trường hợp người nước ngoài bị mất việc làm ở chỗ người sử dụng lao động nêu trong quyết định thì phải thông báo bằng văn bản về việc này cho Tỉnh trưởng đã cấp giấy phép cư trú tạm thời và lao động trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thất nghiệp. Nếu người nước ngoài thông báo đúng hạn bằng văn bản cho Tỉnh trưởng về việc mất việc làm thì giấy phép cư trú tạm thời và lao động của họ không bị thu hồi trong thời han 30 ngày kể từ ngày thất nghiệp. Nếu trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm thất nghiệp và thông báo cho Tỉnh trưởng biết về việc này, người nước ngoài không tìm được việc làm mới thì giấy phép cư trú tạm thời và lao động của họ có thể bị thu hồi, tức là bị hủy bỏ.
Chú ý! Nếu người nước ngoài được miễn nghĩa vụ phải có giấy phép lao động tại Ba Lan, người sử dụng lao động và các điều kiện làm việc sẽ không được nêu trong quyết định cấp giấy phép cư trú tạm thời[T2] và lao động.
Słowo „czasowy” nie powinno być przekreślone/ usunięte
KHẢ NĂNG THAY ĐỔI TRONG QUYẾT ĐỊNH
Theo yêu cầu của người nước ngoài, bất cứ lúc nào cũng có thể thay giấy phép cư trú và lao động do Tỉnh trưởng có thẩm quyền theo nơi ở của người nước ngoài nếu người nước ngoài dự định thực hiện công việc trong những điều kiện khác với quy định trong quyết định. Áp dụng đối với:
- vị trí mà người nước ngoài thực hiện công việc;
- mức lương thấp nhất mà người nước ngoài có thể nhận được trên vị trí đó;
- thời gian làm việc;
- loại hợp đồng mà trên cơ sở nó người nước ngoài sẽ thực hiện công việc.
Chú ý! Không thể thay đổi người sử dụng lao động bằng cách thay đổi quyết định. Điều này có nghĩa là nếu người sử dụng lao động được ghi trong quyết định cho phép cư trú và làm việc (trong trường hợp người nước ngoài được miễn phải có giấy phép lao động, người sử dụng lao động không được nêu trong quyết định) và khi người nước ngoài muốn làm việc cho người sử dụng lao động khác thì phải xin giấy phép cư trú tạm thời mới, chứ không thay đổi giấy phép cũ.
Chú ý! Việc thay đổi địa chỉ trụ sở hoặc chỗ ở, tên hoặc hình thức pháp lý của tổ chức, cá nhân ủy thác thực hiện công việc cho người nước ngoài hoặc việc tiếp quản chủ sử dụng lao động hoặc một bộ phận của tổ chức đó bởi một người sử dụng lao động khác không yêu cầu thay đổi hoặc cấp giấy phép cư trú tạm thời và lao động mới. Việc đó cũng không bắt buộc khi thay đổi hợp đồng dân sự sang hợp đồng lao động.
THU HỒI
Giấy phép cư trú và lao động sẽ bị thu hồi, ngoài các căn cứ cơ bản để thu hồi giấy phép cư trú tạm thời, nếu:
1. Chức vụ ghi trong giấy phép đã thay đổi hoặc số tiền lương đã bị giảm xuống, mà giấy phép không được thay đổi hoặc
2. Đơn vị ủy thác thực hiện công việc cho người nước ngoài không tiến hành hoạt động kinh doanh, nông nghiệp hoặc theo luật định, cụ thể là đã đình chỉ hoạt động, bị xóa tên trong sổ đăng ký hoặc đang trong tình trạng thanh lý.