NGƯỜI CÓ THỂ NỘP ĐƠN XIN TÌNH TRẠNG NGƯỜI THẤT NGHIỆP LÀ NHỮNG NGƯỜI
Người có thể nộp đơn xin tình trạng người thất nghiệp là những người
Người có thể nộp đơn xin tình trạng người thất nghiệp là những người:
1.
- công dân của một Quốc gia Thành viên Liên minh Châu Âu,
- công dân của quốc gia thuộc Khu vực Kinh tế Châu Âu không thuộc Liên minh Châu Âu,
- công dân của một quốc gia không phải là thành viên của Hiệp định về Khu vực Kinh tế Châu Âu, người có thể sử dụng quyền tự do đi lại của con người trên cơ sở các thỏa thuận mà các quốc gia này đã ký kết với Cộng đồng Châu Âu và các Quốc gia Thành viên (tức là công dân của Iceland, Liechtenstein, Na Uy hoặc Thụy Sĩ),
- công dân của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland được đề cập tại Điều 10, Khoản 1, Điểm b và d của Hiệp định về việc Vương Quốc Liên Hiệp Anh và Bắc Ireland rút khỏi Liên minh Châu Âu và Cộng Đồng Năng lượng Nguyên tử Châu Âu (Đăng công báo liên minh Châu Âu L 29 ngày 31/01/2020, trang 7, với các sửa đổi sau đó), và các thành viên gia đình của họ được đề cập tại Điều 10 khoản 1 điểm e và f của hiệp định này.
- là người nước ngoài:
-
- có quy chế tị nạn tại Cộng Hòa Ba Lan,
- có giấy phép cư trú vĩnh viễn tại Cộng Hòa Ba Lan,
- có giấy phép cư trú dài hạn của Liên minh châu Âu tại Cộng Hòa Ba Lan,
- có giấy phép cư trú tạm thời được cấp liên quan đến các hoàn cảnh được nêu tại Điều 127, Điều 137a hoặc Điều 186 khoản 1 điểm 3 của Luật ngày 12 tháng 12 năm 2013 về người nước ngoài (Dz. U. năm 2018, mục 2094, 2399).
- có giấy phép cư trú tạm thời theo quy định tại Điều 114 khoản 1 hoặc 1a, hoặc Điều 126 khoản 1 của Luật ngày 12 tháng 12 năm 2013 về người nước ngoài (Dz. U. năm 2024, mục 769, 1222 và 1688);
- có giấy phép cư trú tạm thời theo quy định tại Điều 114 khoản 1 hoặc 1a, hoặc Điều 126 khoản 1 của Luật về người nước ngoài ngày 12 tháng 12 năm 2013, hoặc thị thực được cấp để làm việc trên lãnh thổ Cộng Hòa Ba Lan
- người nước ngoài cư trú trên cơ sở thị thực nhân đạo hoặc giấy phép cư trú tạm thời được cấp liên quan đến các trường hợp quy định tại Điều 186 khoản 1 điểm 9 của Luật ngày 12 tháng 12 năm 2013 về người nước ngoài, có nghĩa là người nước ngoài đã nhập cảnh và cư trú tại Ba Lan trước đó trên cơ sở thị thực nhân đạo và là công dân của một quốc gia cụ thể.
- có giấy phép cư trú vì lý do nhân đạo hoặc giấy phép cư trú có tính chất khoan dung tại Cộng Hòa Ba Lan,
- đang hưởng chế độ bảo vệ tạm thời tại Cộng Hòa Ba Lan,
- đang hưởng chế độ bảo vệ bổ sung tại Cộng Hòa Ba Lan,
- là đương sự trong thủ tục xin bảo hộ quốc tế,
- là bên tham gia thủ tục cấp bảo vệ quốc tế, những người có giấy chứng nhận được cấp theo Điều 35 của Luật ngày 13 tháng 6 năm 2003 về việc cấp bảo vệ cho người nước ngoài trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan (Đăng Công báo năm 2025, mục 223),
-
- là người nước ngoài đi kèm trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan với người nước ngoài đang là:
- công dân của một Quốc gia Thành viên Liên minh Châu Âu,
- công dân của quốc gia Khu vực Kinh tế Châu Âu không thuộc Liên minh Châu Âu,
- công dân của một quốc gia không phải là thành viên của Hiệp định về Khu vực Kinh tế Châu Âu, người có thể sử dụng quyền tự do đi lại của con người trên cơ sở các thỏa thuận mà các quốc gia này ký kết với Cộng đồng Châu Âu và các Quốc gia Thành viên (tức là công dân của Iceland, Liechtenstein, Na Uy hoặc Thụy Sĩ),
- với tư cách là thành viên trong gia đình theo nghĩa của điều 2 điểm 4 của Đạo luật ngày 14 tháng 7 năm 2006 về việc nhập cảnh vào lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan, cư trú và rời khỏi lãnh thổ này của công dân các Quốc gia Thành viên Liên minh Châu Âu và các thành viên gia đình của họ (Công báo năm 2019, mục 293),
- người nước ngoài, là thành viên gia đình của công dân Ba Lan, đã được cấp giấy phép cư trú tạm thời trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan hoặc sau khi nộp đơn xin giấy phép cư trú tạm thời, giấy phép cư trú cố định hoặc giấy phép cư trú dài hạn của Liên minh Châu Âu, cư trú trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan trên cơ sở điều 108 khoản 1 điểm 2 hoặc điều 206 khoản 1 điểm 2 của Đạo Luật ngày 12 tháng 12 năm 2013 về người nước ngoài
- hoặc trên cơ sở con dấu được đóng trong giấy thông hành, xác nhận việc nộp đơn xin giấy phép cư trú dài hạn của cư dân Liên minh Châu Âu, nếu trước khi nộp đơn xin giấy phép cư trú tạm thời, giấy phép cư trú cố định hoặc giấy phép cư trú dài hạn của cư dân Liên minh Châu Âu, người đó có giấy phép cư trú tạm thời,
và
2. Là người không có việc làm và không thực hiện công việc kiếm tiền khác, không theo học tại trường học, ngoại trừ người đang học tại trường dành cho người lớn, trường nghề bậc II (hình thức học chính quy hoặc học ngoài giờ), trường sau trung học chuyên nghiệp (hình thức học chính quy hoặc học ngoài giờ), hoặc đang tham gia kỳ thi tự học theo chương trình trường dành cho người lớn hoặc trường nghề bậc II, hoặc đang học đại học hình thức không chính quy, hoặc học tại trường nghệ thuật chỉ đào tạo về nghệ thuật, không có nguồn thu nhập cố định, có khả năng và sẵn sàng nhận việc làm toàn thời gian theo quy định của nghề nghiệp hoặc dịch vụ liên quan hoặc công việc kiếm tiền khác; hoặc nếu là người khuyết tật, có khả năng và sẵn sàng làm việc ít nhất một nửa thời gian làm việc toàn thời gian đó, đã đăng ký tại phòng lao động quận/huyện, gọi là “PUP”, nếu:
-
- trên 18 tuổi,
- dưới 60 tuổi - nếu là phụ nữ hoặc dưới 65 tuổi - nếu là nam,
- không được đăng ký trong Sổ đăng ký và thông tin về hoạt động kinh doanh trung ương, sau đây gọi tắt là "CEIDG", với tư cách là chủ thể kinh doanh, hoặc
- đã nộp đơn đến CEIDG đề nghị tạm ngừng hoạt động kinh doanh và thời gian tạm ngừng vẫn còn hiệu lực, hoặc
- trong đơn đăng ký CEIDG đã xác định ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh và thời hạn đến ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh được xác định trong đơn đăng ký chưa hết hạn.
- không phải là người bị tạm giam hoặc đang chấp hành án phạt tù, ngoại trừ án phạt tù được thi hành ngoài nhà tù theo hệ thống giám sát điện tử,
- không có quyền nhận trợ cấp thường xuyên theo Luật ngày 12 tháng 3 năm 2004 về trợ giúp xã hội (Dz. U. năm 2024, mục 1283 và 1572, cũng như năm 2025, mục …),
- không phải là thành viên ban giám đốc, người được ủy quyền đại diện (prokurent), thành viên ban kiểm soát hoặc người thanh lý công ty vốn theo Luật ngày 15 tháng 9 năm 2000 – Bộ luật công ty thương mại (Dz. U. năm 2024, mục 18 và 96),
- không phải là người được ủy quyền đại diện hoặc đại diện pháp luật của doanh nhân là cá nhân kinh doanh theo Luật ngày 6 tháng 3 năm 2018 – Luật doanh nghiệp (Dz. U. năm 2024, mục 236, 1222 và 1871, cũng như năm 2025, mục 222),
- không phải là thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, đối tác hoặc thành viên ban giám đốc trong công ty đối tác, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn trong công ty hợp danh hữu hạn, thành viên hợp danh hoặc thành viên ban kiểm soát trong công ty hợp danh cổ phần, người được ủy quyền đại diện hoặc người thanh lý công ty hợp danh theo Luật ngày 15 tháng 9 năm 2000 – Bộ luật công ty thương mại,
- không phải là giám đốc trong ban giám đốc theo quy định tại Điều 30073 của Luật ngày 15 tháng 9 năm 2000 – Bộ luật công ty thương mại,
- không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo các quy định riêng biệt, ngoại trừ bảo hiểm xã hội cho nông dân,
- không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các quốc gia được liệt kê trong Điều 1 khoản 3 điểm 2 mục a–d,
- không tiến hành hoạt động kinh doanh tại quốc gia khác ngoài Cộng Hòa Ba Lan dựa trên việc đăng ký vào sổ đăng ký hoặc không đăng ký nếu luật của quốc gia đó không yêu cầu đăng ký.